Cho người thân vay tiền, nhận thế chấp bằng sổ đỏ có được không?

Nhiều người thắc mắc nếu cho người thân vay tiền thì nhận thế chấp bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) có được không?

Câu hỏi: Tôi vừa cho người thân vay một khoản tiền lớn. Để làm tin, tôi đã nhận thế chấp bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Vậy xin hỏi, theo quy định của pháp luật, tôi có thể nhận thế chấp bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp).

Theo Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 để việc thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực cần đáp ứng các điều kiện sau:

Cá nhân nhận thế chấp là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nói cách khác, cá nhân nhận thế chấp phải là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, không thuộc trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

Bên thế chấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thế chấp quyền sử dụng đất của mình phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Nếu là hộ gia đình phải được sự đồng ý bằng văn bản của các thành viên có chung quyền sử dụng đất (văn bản có công chứng);

Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;

Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;

Căn cứ vào những quy định trên thì cá nhân có quyền nhận thế chấp quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, người nhận thế chấp cần lưu ý: Hợp đồng thế chấp phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.

Ngoài ra, khi công chứng hợp đồng cần lưu ý kiểm tra về các điều kiện để thế chấp quyền sử dụng đất như đất không tranh chấp, đã được cấp giấy chứng nhận hay quyền sử dụng đất vẫn còn thời hạn… Đồng thời, việc thế chấp phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Minh Hoa (t/h)

Link nội dung: https://dulichgiaitri.vn/cho-nguoi-than-vay-tien-nhan-the-chap-bang-so-do-co-duoc-khong-a167133.html