Loại cây đắt đỏ nhắc đến ở đây là bạch đậu khấu. Đây là một trong những loại thực phẩm khá được ưa chuộng bởi một số công năng tuyệt vời dành cho sức khoẻ.
Theo các chuyên gia tại trường Đại học Yale (Mỹ), bạch đậu khấu là một loại gia vị có nguồn gốc từ vỏ quả cây họ gừng ở miền Nam Ấn Độ.

Thông thường hạt bạch đậu khấu có hai loại là xanh và đen, trong đó hạt xanh khá phổ biến ở Việt Nam với hương vị ấm, thơm, cay và ngọt nhẹ. Nếu so sánh, hạt bạch đậu khấu được xem có hương vị khá tương đồng với bạc hà.
Nghe tên hạt bạch đậu khấu nhiều người xa lạ nhưng đây là loại gia vị rất quen thuộc ở Việt Nam cũng như các quốc gia châu Á. Loại hạt này có tên khoa học là Amomum cardamomum L, được biết đến với những tên khác như bạch khấu nhân, bạch khấu xác, đa khấu, đới xác khấu, đậu khấu,...
Cây bạch đậu khấu là loài thảo dược mọc hoang trong tự nhiên, nay được trồng nhiều một số nước như Việt Nam, Thái Lan, Lào, Nam Mỹ,... Ở Việt Nam, cây mọc ở vùng núi cao, khí hậu mát mẻ như Lào Cai, Cao Bằng,...

Loài cây thảo này cao khoảng 2-3m, sống lâu năm. Rễ mọc bò, lá mọc thành 2 dãy, hình mũi mác hoặc hình dải và nhọn hai đầu. Mặt trên của lá nhẵn, mặt dưới có lông rải rác. Hoa cây màu trắng tím mọc thành cụm nằm ở gốc của thân mang lá, chiều dài cụm hoa khoảng 40cm. Cuống hoa ngắn và chứa từ 3 – 5 hoa.
Thoạt nhìn quả bạch đậu khấu có hình cầu và vỏ nhăn, còn được gọi là khấu mễ (khấu nhân), chứa từ 20-30 hạt, mùi thơm vị cay.
Thông thường hoa và quả bạch đậu khấu là những bộ phận được sử dụng làm dược liệu. Trong đó, quả được thu hái ở những cây có tuổi đời ít nhất 3 năm tuổi trở lên ở giai đoạn chuyển từ màu xanh sang màu vàng, thời điểm thu hái thích hợp là mùa thu. Sau khi thu hái đem phơi khô trong bóng râm và bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Khi dùng bạn chỉ cần bóc vỏ lấy nhân, giã nát.
Bạch đậu khấu có vị cay, hương thơm dịu, hơi ngọt, thường được sử dụng làm nguyên liệu nấu ăn hoặc làm món tráng miệng. Loại gia vị này được biết đến như "bà hoàng của gia vị" do chúng có mùi thơm và hương vị đặc trưng, giúp món ăn thêm phần hấp dẫn. Đặc biệt, bạch đậu khấu còn có nhiều lợi ích đối với sức khỏe.

Cận cảnh thu hoạch loại gia vị đắt đỏ bậc nhất, giá hơn 2 triệu đồng/kg.
Đáng chú ý trong y học cổ truyền, bạch đậu khấu có vị cay, tính ấm, vào các kinh tỳ, vị, phế, có tác dụng hành khí, ấm dạ dày, trừ hàn, tiêu thực, chống nôn, giã rượu, chữa đau bụng, trướng đầy, đau dạ dày, khó tiêu, nôn mửa, tiêu chảy,... dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
Theo y học hiện đại, bạch đậu khấu chứa tinh dầu (2.4%), với thành phần chủ yếu của tinh dầu là d-borneol và d-camphor. Ngoài ra còn 1 số thành phần khác trong bạch đậu khấu như lipid (7g), cholesterol (0g), natri (18mg), kali (1.119mg), cacbohydrate (68g), protein (11g) và một số dưỡng chất khác (vitamin A, vitamin D, vitamin B12, sắt, magie,...).
Trải qua quá trình trồng và chăm sóc kỳ công với sản lượng thu hoạch rất ít, bạch đậu khấu trở thành loại gia vị đắt đỏ bậc nhất thế giới. Do đó mà bạch đậu khấu là loại gia vị đắt thứ ba trên thế giới, sau nhụy hoa nghệ tây và vani. Chỉ 1 kg gia vị có thể có giá khoảng 90 USD ( hơn 2 triệu đồng).
Một trong những lý do chính khiến loại gia vị này đắt như vậy là vì nó cần được thu hoạch hoàn toàn bằng tay, rất tốn công sức. Mỗi quả bạch đậu khấu xanh phải được hái khi chín khoảng 70%, vì vậy cần có thời gian và sự chăm sóc tỉ mỉ. Bên cạnh đó, bạch đậu khấu rất dễ bị côn trùng và nấm tấn công nên việc bảo quản cũng khá tốn kém.

Hạt bạch đậu trồng ít nhất 3 năm mới ra quả.
Theo kinh nghiệm, để dùng làm thuốc thường lấy quả gần chín, dược liệu là quả hình cầu dẹt, có 3 múi, đường kính 1 - 1,5 cm. Mặt ngoài vỏ màu trắng, có một số đường vân dọc, đôi khi còn sót cuống quả. Vỏ quả khô dễ tách. Mỗi quả có 20 - 30 hạt, gọi là khấu mễ hoặc khấu nhân, hạt chứa nhiều tinh dầu. Mùi thơm, vị cay. Ở nước ta người dân thu hoạch quả thu hái vào mùa thu.
Những lợi ích vàng của bạch đậu khấu, không phải ai cũng biết
Hỗ trợ chống ung thư: Thông tin trên Lao Động khi sử dụng hạt bạch đấu khấu thường xuyên, các chất phytochemical trong hạt sẽ được sản sinh tự nhiên và từ đó, giúp chống lại các tế bào ung thư. Tuy không thể thay thế các biện pháp điều trị ung thư nhưng các chuyên gia chăm sóc sức khỏe cho hay, nếu sử dụng bạch đậu khấu đúng cách và đủ liều lượng, sẽ là một trong những biện pháp bổ trợ giúp ngăn ngừa các tế bào ung thư phát triển.
Lợi tiểu và giảm huyết áp: Loại cây này ít người để ý nhưng bạch đậu khấu được xem là “thực phẩm vàng” trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh về huyết áp cũng như đào thải độc tố. Lợi ích này được xem là đến từ khả năng chống oxy hoá bên trong bạch đậu khấu, từ đó kích thích việc đi tiểu tiện và nâng cao khả năng đào thải độc tố. Từ đó, huyết áp cũng giảm bớt những triệu chứng cũng như phòng tránh các biến chứng liên quan.
Chống viêm nhiễm hiệu quả: Bạch đậu khấu còn có chứa nhiều chất chống oxy hoá nhằm bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại cũng như ngăn ngừa viêm nhiễm trong cơ thể.
Bởi lẽ, việc viêm thường xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với một số chất lạ, từ đó tạo ra những phản ứng khiến các tế bào xung quanh bị ảnh hưởng. Khi dùng bạch đậu khấu, các chất chống oxy hoá sẽ bảo vệ các tế bào xung quanh, ngăn ngừa phát triển mức độ viêm trên cơ thể. Ngoài ra, việc dùng bạch đậu khấu thường xuyên cũng giúp hỗ trợ các vấn đề về tiêu hoá, hỗ trợ sức khoẻ tim mạch, cải thiện hô hấp...
Do đó, cần sử dụng bạch đậu khấu theo đúng liều lượng khuyến nghị từ các chuyên gia chăm sóc sức khỏe, dưới 3 - 6gr/ ngày (trong trường hợp dùng liên tục) sẽ đạt hiệu quả cao nhất.
- Tiêu diệt các gốc tự do: Các chất chống oxy hoá có trong bạch đậu khấu có khả năng tiêu diệt các gốc tự do gây tồn thương tế bào trong cơ thể. Bạch đậu khấu cũng có tính chất chống viêm có thể chữa bệnh viêm khớp, đau đầu hoặc giúp phục hồi sau chấn thương.
- Chống nôn hiệu quả: Loại thảo dược này có tác dụng tăng cường nhu động ruột, tăng tiết dịch vị, ức chế quá trình lên men bất thường của ruột và chống nôn.
- Giúp giảm cảm lạnh và cúm: Nếu bạn bị cảm lạnh hoặc cúm, hãy uống một tách trà bạch đậu khấu để giảm cơn đau họng, ho và nghẹt mũi. Trà bạch đạu khấu cũng có thể làm sạch đờm hay chất nhầy trong đường hô hấp.
Trúc Chi (t/h)