5 quy định quan trọng cần lưu ý khi khám nghĩa vụ quân sự

Admin
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung 5 quy định quan trọng cần lưu ý khi khám nghĩa vụ quân sự.

Độ tuổi gọi khám nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Trước khi nhập ngũ, công dân bắt buộc phải thực hiện khám sức khỏe để kiểm tra xem có đáp ứng đủ tiêu chuẩn hay không.

Do đó, công dân từ đủ 18 - 25 tuổi phải tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học (chưa nhập ngũ) thì đến 27 tuổi.

Lịch khám nghĩa vụ quân sự

Theo khoản 5 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (sửa đổi 2025) thì thời gian khám sức khoẻ từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Như vậy, đối với nghĩa vụ quân sự năm 2026 thì sẽ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/11/2025 đến hết ngày 31/12/2025.

Lịch khám nghĩa vụ quân sự cụ thể sẽ được các địa phương thông báo.

5 quy định quan trọng cần lưu ý khi khám nghĩa vụ quân sự - Ảnh 1.

5 quy định quan trọng cần lưu ý khi khám nghĩa vụ quân sự (ảnh minh họa).

Khám nghĩa vụ quân sự sẽ khám mấy vòng?

Cụ thể theo Luật số 98/2025/QH15 thì toàn bộ quy trình sơ tuyển và khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ được thực hiện như sau:

Quy trình

Thẩm quyền

Nội dung thực hiện

VÒNG 1:

SƠ TUYỂN

Chủ tịch UBND cấp xã

Thành lập tổ sơ tuyển sức khỏe theo đề nghị của cơ sở y tế cùng cấp

Gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Tổ sơ tuyển sức khỏe

Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ

VÒNG 2:

KHÁM

Chủ tịch UBND cấp tỉnh

Thành lập Hội đồng khám sức khỏe khu vực theo đề nghị của Sở Y tế

Chủ tịch UBND cấp xã

Quyết định gọi khám sức khỏe

Hội đồng khám sức khỏe khu vực

Tổ chức khám sức khỏe cho công dân

Lưu ý, quyết định gọi sơ tuyển, khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm sơ tuyển, khám sức khỏe 15 ngày. Thời gian khám sức khoẻ từ ngày 1 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Nội dung khám sức khỏe bao gồm thể lực, lâm sàng, cận lâm sàng bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Kết quả sơ tuyển sức khỏe, phân loại sức khỏe phải được công khai trên cổng thông tin điện tử và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Chế độ trong thời gian khám nghĩa vụ quân sự

Cụ thể tại Điều 12 Nghị định 13/2016/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 220/2025/NĐ-CP) quy định chế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:

Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo quyết định gọi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.

Công dân không thuộc cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo quyết định gọi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, được bảo đảm các chế độ sau: Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh; Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.

5 lý do không bị phạt dù vắng mặt khi khám nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP có quy định về những trường hợp được cho là lý do chính đáng được vắng mặt khi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:

Thứ nhất, người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Thứ hai, thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Thứ ba, thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm (2) chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.

Thứ tư, nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm (2) nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.

Thứ năm, người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở.

Lưu ý, trường hợp quy định tại điểm (1), (2) phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú; Trường hợp quy định tại điểm (3), (4) phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; Trường hợp quy định tại điểm (5) phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Tham khảo thêm
Tham khảo thêm
Danh mục các bệnh không đi nghĩa vụ quân sự mới nhất5 quy định quan trọng cần lưu ý khi khám nghĩa vụ quân sự - Ảnh 3.
Tham khảo thêm
Tham khảo thêm
Xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cần giấy tờ gì?5 quy định quan trọng cần lưu ý khi khám nghĩa vụ quân sự - Ảnh 5.

Tuệ Minh