Cho trẻ em ngồi phía trước xe máy có thể bị phạt đến 10 triệu đồng

Admin
Hiện nay, khi tham gia giao thông rất hay bắt gặp tình trạng phụ huynh chở trẻ em ngồi phía trước xe máy. Vậy, pháp luật quy định thế nào về hành vi này?

Tại điểm h khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định người điều khiển xe máy sẽ bị phạt tiền từ 8 đến 10 triệu đồng nếu ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 6 tuổi ngồi phía trước.

Căn cứ các quy định trên, phụ huynh được phép chở trẻ em dưới 6 tuổi ngồi phía trước xe máy mà không bị phạt.

Trường hợp chở trẻ em từ 6 tuổi trở lên ngồi phía trước xe máy thì bị phạt từ 8 đến 10 triệu đồng. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 đến 12 tháng theo điểm b khoản 12 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Nếu chở trẻ em từ 6 tuổi trở lên ngồi phía trước khi đi xe máy mà gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10 đến 14 triệu đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe theo điểm b khoản 10 và điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Cho trẻ em ngồi phía trước xe máy có thể bị phạt 10 triệu đồng - Ảnh 1.

Cho trẻ em ngồi phía trước xe máy có thể bị phạt đến 10 triệu đồng (ảnh minh họa).

Ngoài ra, dưới đây là các mức phạt với các vi phạm về chở trẻ em trên xe ô tô theo quy định tại 168/2024/NĐ-CP:

STT

Vi phạm

Mức phạt

1

Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định.

- Từ 800 nghìn đồng đến 1 triệu đồng

- Trừ 4 điểm giấy phép lái xe.

Theo điểm m khoản 3, điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

2

Điều khiển xe vận tải hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận tải hoặc có hợp đồng vận tải nhưng không đúng theo quy định.

- Từ 1 đến 2 triệu đồng.

- Trừ 2 điểm giấy phép lái xe.

Theo điểm đ khoản 5, điểm a khoản 10 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

3

Điều khiển xe vận tải hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển trẻ em mầm non, học sinh.

- Từ 1 đến 2 triệu đồng.

- Trừ 2 điểm giấy phép lái xe.

Theo điểm m khoản 5, điểm a khoản 10 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

4

Sử dụng lái xe, người quản lý trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được hướng dẫn về quy trình bảo đảm an toàn khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh

- Phạt tiền từ 3 đến 4 triệu đồng đối với cá nhân, từ 6 đến 8 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải.

Theo điểm c, e khoản 4 Điều 26 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

5

Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc không có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định

6

Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh hoặc không có thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe hoặc không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe

- Phạt tiền từ 4 đến 6 triệu đồng đối với cá nhân, từ 8 đến 12 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải.

- Trừ 2 điểm giấy pháp lái xe.

Theo điểm b, c, d khoản 6, khoản 14 Điều 26 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

7

Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh không có màu sơn theo quy định

8

Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh không có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh theo quy định

9

Sử dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng, xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định

Phạt tiền từ 5 đến 6 triệu đồng đối với cá nhân, từ 8 đến 12 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải.

Theo điểm đ khoản 7 Điều 26 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

10

Sử dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng, xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định)

11

Người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Không hướng dẫn trẻ em mầm non, học sinh ngồi đúng vị trí quy định trong xe;

- Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc không có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định;

- Điều khiển xe không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô.

Phạt tiền từ 1 đến 2 triệu đồng.

Theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

12

Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có hoặc không đủ người quản lý trên mỗi xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

- Phạt tiền từ 2 đến 3 triệu đồng.

- Trừ 2 điểm giấy pháp lái xe

Theo khoản 2, 4 Điều 27 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

13

Người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Điều khiển xe không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe ô tô;

- Điều khiển xe không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh hoặc không có thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe hoặc không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe;

- Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh không có màu sơn theo quy định;

- Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh không có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh theo quy định.

- Phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng

- Trừ 2 điểm giấy pháp lái xe

Theo khoản 3, 4 Điều 27 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Tham khảo thêm
Tham khảo thêm
Tham khảo thêm
15 lỗi vi phạm giao thông của tài xế ô tô có mức phạt nặng nhấtCho trẻ em ngồi phía trước xe máy có thể bị phạt đến 10 triệu đồng - Ảnh 4.

Hoàng Mai